MỘT SỐ THUẬT NGỮ CHUYÊN NGÀNH LOGISTICS PHẦN 1: NHÓM A, B, C, D

All-in rate - Cước toàn bộ

Là tổng số tiền bao gồm: Cước thuê tàu, các loại phụ phí và phí bất thường khác mà người thuê phải trả cho người chuyên chở

Arrival notice - Thông báo hàng đến

Là chứng từ do hãng tàu gửi báo cho người nhận hàng về việc hàng đã đến cảng dỡ.

AMS (Automatic Manifest System) – Khai hải quan điện tử đi USA

AMS là một hệ thống khai báo kiểm soát hàng hóa vận chuyển bằng tất cả các phương thức xuất nhập cũng như trong nội địa Hoa kỳ do Cơ Quan Hải Quan và Biên Phòng Hoa Kỳ thiết lập sau sự kiện 9/11.

AFR (Advance Filing Rules) – Khai hải quan điện tử đi Nhật

Bắt đầu từ tháng 3-2014 tất cả các hàng hóa nhập vào Nhật Bản phải khai phí hải quan theo chuẩn AFR (Japan Advance Filing Rules), chuẩn này được Nhật Bản đưa ra nhằm quản lý an toàn hàng hóa nhập vào Nhật. Mức phạt cho việc chậm khai báo tương đương với 5000 USD thậm chí là chịu trách nhiệm trước pháp luật.

AMR (Advance Manifest Rules) - Khai hải quan điện tử đi SHANGHAI

Phụ phí AMR nhập khẩu hàng hóa vào Thượng Hải

As carrier: Vai trò là người chuyên chở

Đây là cụm từ chỉ ra vai trò của công ty đứng ra nhận vận chuyển hàng hóa và chịu trách nhiệm với người gửi hàng.

Air freight - Cước hàng không

Là loại cước phí người gửi hàng phải trả cho hãng vận chuyển hàng không khi hàng được vận chuyển bằng máy bay.

Amendment fee: Phí sửa đổi vận đơn (B/L)

Là phí chủ hàng phải trả khi muốn thay đổi nội dung vận đơn sau khi quá thời hạn do hãng tàu quy định, thường là sau khi vận đơn đã được phát hành.

B/L (Bill of Lading) - Vận đơn đường biển

B/L là chứng từ được hãng tàu cung cấp cho người gửi hàng, sau khi đặt booking. B/L phải thể hiện các thông tin về hàng hóa. Phải có chữ ký của đại diện được ủy quyền của người vận chuyển, người gửi hàng và người nhận.

BAF (Bunker Adjustment Factor) - Phụ phí giá dầu chênh lệch

BAF là khoản phụ phí (ngoài cước biển) hãng tàu thu từ chủ hàng để bù đắp chi phí phát sinh do biến động giá nhiên liệu.

Bulk Cargo: Hàng rời

Hàng rời là loại hàng hóa được vận chuyển với số lượng lớn mà không cần đóng gói, như: than đá, quặng, phân bón, …

Booking Confirmation: Xác nhận đặt chỗ

Là văn bản hãng tàu gửi cho shipper hay đại lý nhằm xác nhận về việc đặt chỗ trên tàu.

CBM hoặc M3 (Cubic Meter) - Thể tích

CBM được sử dụng để đo khối lượng, kích thước của gói hàng từ đó nhà vận chuyển áp dụng để tính chi phí vận chuyển. Nhà vận chuyển có thể quy đổi CBM (m3) sang trọng lượng (kg) để áp dụng đơn giá vận chuyển cho các mặt hàng nặng hay nhẹ khác nhau.
Cách tính: CBM = (chiều dài x chiều rộng x chiều cao) x số lượng kiện

CFS (Container Freight Station) - Trạm container hàng lẻ (Kho CFS)

Mỗi khi có một lô hàng lẻ xuất / nhập khẩu thì các công ty Consol/Forwarder phải dỡ hàng hóa từ container đưa vào kho hoặc ngược lại và họ thu phí CFS.

CY (Container Yard) - Bãi container

Toàn bộ các bãi container đều thuộc khu vực trong cảng biển hoặc là cảng cạn. Đây là khu vực dùng để chứa các container FCL đã được dỡ từ tàu chỡ hàng xuống hoặc những container trước khi được đưa lên tàu.

CAF (Currency Ajustment Factor) - Phụ phí sụt giá tiền tệ

CAF là khoản phụ phí cước biển hãng tàu thu từ chủ hàng để bù đắp chi phí phát sinh do biến động tỷ giá ngoại tệ.

CIC (Container Imbalance Charge) - Phụ phí mất cân đối vỏ container

Phụ phí CIC là phí cân bằng container. Đây là một loại phụ phí vận tải biển do hãng tàu thu nhằm mục đích bù đắp chi phí vận chuyển container rỗng về nơi có nhu cầu xuất hàng để shiper có cont đóng hàng.

CS (Congestion Surcharge)

Phụ phí này áp dụng khi cảng xếp hoặc dỡ xảy ra ùn tắc, có thể làm tàu bị chậm trễ, dẫn tới phát sinh chi phí liên quan cho chủ tàu (vì giá trị về mặt thời gian của cả con tàu là khá lớn).

COD (Change of Destination)

Là phụ phí hãng tàu thu để bù đắp các chi phí phát sinh trong trường hợp chủ hàng yêu cầu thay đổi cảng đích, chẳng hạn như: phí xếp dỡ, phí đảo chuyển, phí lưu container, vận chuyển đường bộ…

Closing time / Cut-off time: Giờ cắt máng

Là thời hạn cuối cùng mà shipper cần phải đưa container đến cảng để xếp container lên tàu.

Co-loading / Co-loader

Co-loading là việc một forwarder gửi hàng qua một người vận chuyển, có thể là 1 forwarder khác hoặc một người gom hàng lẻ (Consolidator) để vận chuyển đến đích.

Bên nhận hàng của forwarder gọi là Co-loader.

CCL (Container Cleaning Fee): phí vệ sinh container

Đây là khoản phí phải trả cho hãng tàu để làm vệ sinh vỏ container rỗng sau khi người nhập khẩu lấy container về kho và trả cont rỗng tại các bãi để vỏ (depot).

Connection vessel / Feeder vessel: Tàu nối / Tàu con

Là tàu container chạy tuyến trung gian để kết nối với tuyến chính do tàu mẹ (Mother vessel) vận chuyển.

Customs Declaration: Tờ khai hải quan

Là chứng từ kê khai hàng hóa xuất nhập khẩu với cơ quan hải quan để hàng đủ điều kiện xuất khẩu hoặc nhập khẩu.

Cargo Manifest: Bản lược khai hàng hóa

Là bản khai báo chi tiết hàng hóa nhập khẩu với cơ quan hải quan.

Certificate of Fumigation: Giấy chứng nhận hun trùng

Là loại giấy chứng nhận về việc đã xử lí hóa chất với khoang tàu, container, pallet... để loại bỏ các loại côn trùng, mối mọt nhằm đảm bảo chất lượng hàng hóa.

Certificate of Origin (CO): Giấy chứng nhận xuất xứ

Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa là chứng từ cho biết nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa được sản xuất tại vùng lãnh thổ, hay quốc gia nào.

DDC (Destination Delevery Charge) - Phụ phí giao hàng tại cảng đến

Không giống như tên gọi thể hiện, phụ phí này không liên quan gì đến việc giao hàng thực tế cho người nhận hàng, mà thực chất chủ tàu thu phí này để bù đắp chi phí dỡ hàng khỏi tàu, sắp xếp container trong cảng (terminal) và phí ra vào cổng cảng. Người gửi hàng không phải trả phí này vì đây là phí phát sinh tại cảng đích.

Delivery Order: Lệnh giao hàng

Là chứng chứng từ do hãng tàu phát hành khi tàu cập cảng cấp cho người nhận hàng để làm thủ tục lấy hàng ở cảng.

Door-Door: Từ kho đến kho

Là phương thức vận chuyển từ kho người bán đễn kho người nhận và thường kết hợp nhiều phương thức vận tải.

Direct Bill of Lading: Vận đơn đi thẳng

Là loại vận đơn đường biển cấp cho lô hàng được chở thẳng từ cảng gửi hàng đến cảng đích không qua chuyển tải.

Detention (DET): Phí lưu container tại kho riêng

Đây là phí lưu vỏ tại kho riêng của khách hàng sau khi cont được kéo đi. Nếu vượt quá số ngày miễn phí quy định, mà khách hàng chưa trả vỏ về cho hãng tàu thì sẽ bị tính phí lưu vỏ.

Demurrrage (DEM): Phí lưu contaner tại cảng

Đây là phí lưu container tại bãi của cảng tính từ ngày tàu cập cảng, sau khi đã hết số ngày miễn phí theo chính sách của hãng tàu.

Documentations Fee: Phí chứng từ (vận đơn)

Là phí trả cho hãng tàu khi họ phát hành chứng từ liên quan đến lô hàng.

Dangerous Goods (DG): Hàng nguy hiểm

Hàng hóa nguy hiểm là những loại hàng trong quá trình bảo quản, vận chuyển, xếp dỡ có thể phát sinh những sự cố như ăn mòn, ngộ độc, bùng cháy, bùng nổ, phóng xạ... gây thiệt hại lớn đến tính mạng con người, huỷ hoại hàng hoá, làm hư hỏng phương tiện, công trình.

Dry Container (DC): Container hàng khô

Đây là cách gọi khác để chỉ loại container bách hóa (container thường).

Tags:

Tin liên quan

Đăng Ký Trực Tuyến